Vài nét kiêng kị đối với y phục Nhật Bản – Qui tắc phải trước trái sau

和服の タブー 右前・左前って

Vài nét kiêng kị đối với y phục Nhật Bản – Qui tắc phải trước trái sau

 右前は 右手を 懐に 入れやすい

Khi lấy giấy Kaishi và ví từ trong ngực áo, vì sử dụng tay thuận sẽ tiện lợi hơn nên cả nam lẫn nữ đều cố định vạt phải trước.

財布や 懐紙を 懐から 取り出すとき、利き手を 使う ほうが 便利なので 男女ともに 右前が 定着しました

Ở Nhật Bản việc cố định vạt áo trái vào trước là dành cho người đã khuất, biểu thị ranh giới sống chết.

Người còn sống nếu cố định vạt áo trái trước sẽ

着物で 体 の前面を 覆う部分が 前身頃。

Bộ phận bao phủ mặt trước cơ thể trong kimono gọi là “Maemigoro”.

この うち左側 を左見頃、右側を右見頃と 称します。

Tại đó, việc đặt vạt trái áo lên trên gọi là “Hidarigawa”, vạt phải là “Migigawa”.

俗に いう右前は 右見頃が 上に くる 状態に あらず。

Tập quán Nhật Bản khi mặc Kimono không đè phần vạt áo phải lên trên.

右見頃が 体の 側(手前)にくるので 右前と なります。

Vạt áo phải đặt chính diện cơ thể nên đặt vạt phải trước.

mang đến

ししょうぞく
日本で 死装束 を 左前に するのは、生死の 境を 示

すため。生きている 人が 左前に するのは 縁起の 悪い 行為です。

多くの 人は 右利きなので、右前の ほうが 懐に 手を 入れやすいため、 和服の 場合は 男女ともに 右前で 着るように なりました。

Nhiều người vì thuận tay phải nên dễ cho tay vào trong , bất kể là nam hay nữ đều mặc vạt phải trước.

一方、右利きを 基準に 考えるのは 洋服の 場合も 同じ。

Suy nghĩ từ góc độ thuận tay phải quần áo kiểu Tây cũng có trường hợp giống như thế.

ただ、西洋では ボタンつきの ドレスが 着られるような 貴婦人は 着せてもらっ て いたため、男性用が 右側、女性用が 左前と 逆になったようです。

Ở phương Tây , để thuận lợi cho người hầu mặc giúp, giới quí tộc được mặc những kiểu đầm đính nút bên hàng áo bên phải đối với nam, ngược lại là bên trái đối với nữ.

 さくらを 着物の 柄にするとき 花の 盛りは 避けるもの? Lưu ý tránh mặc áo Kimono hình hoa khi hoa vào mùa nở rộ

主な 花の 時間: Điểm thời gian hoa nở

季節

藤 (Hoa tử đằng)

4 月末~5 月初め

(Cuối tháng 4, đầu tháng 5)

ばら (Hoa hồng)

5~6 月、9~10 月

なでしこ ( Hoa cẩm chướng )

4~6 月

すずらん ( Hoa linh lan)

5~6 月

つばき (Hoa trà)

10~4 月

春夏秋冬の ある 日本に 住んでいると、季節ごとの 風物や 歳時記を誰しも 簡単 にイメージすることが できます。

Nếu đang trải nghiệm cuộc sống hòa mình với 4 mùa xuân hạ thu đông ở Nhật Bản, hẳn bất cứ ai đều có thể dễ dàng mường tượng ra những cảnh vật cùng các danh sách các từ chỉ mùa tương ứng với từng mùa.

そうした 四季折々 の 風物を 柄として 取り入れるのも、着物の 楽しみ方の 一つ。

Tiếp nhận vẻ đẹp cảnh vật biểu hiện thành hoa văn trên áo Kimono chính là một trong những phương cách để thưởng thức vẻ đẹp Kimono.

特に 梅や 桜、藤や 菊と いった 花々は、その 華やかさから 季節の 柄として よ く 用いられて きました。

Đặc biệt đa dạng các loài hoa như mơ, anh đào,tử đằng, cúc đang được sử dụng tạo nên hoa văn ứng với từng mùa tươi thắm,lộng lẫy

ちなみに 季節の 柄は、ほんの 少しだけ時期を 先取りするのが 粋。

Hoa văn mang dấu ấn mùa chỉ cần đóng vai trò dự báo mùa là đủ thanh nhã.

桜を 例にとるならば、つぼみの 頃には 桜模様を、 花のはしりには 満開に なっ た桜ふぶきを あしらうなど、少し ずつ 季節を ずらしていくのです。

Con người như muốn kéo dài mùa ra từng chút một, thử lấy hoa Sakura làm ví dụ hoa văn hoa anh đào khi còn là chồi, hoa anh đào Shidare lúc nở rộ hay khi lúc hoa rơi tàn kéo dài thêm mùa từng chút một .

Nguồn: https://cdn.fbsbx.com/

Call Now